Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định cụ thể về điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ, đây được xem là các yêu cầu bắt buộc nếu muốn nhãn hiệu được cấp Văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

Nhãn hiệu là gì?

Khái niệm

Căn cứ khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022): “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”

Phân loại nhãn hiệu

Cụ thể có các loại nhãn hiệu sau đây

  • Nhãn hiệu tập thể (khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành)

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

  • Nhãn hiệu chứng nhận (khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành)

Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

  • Nhãn hiệu nổi tiếng (khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành)

Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.

Lưu ý: Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, thì:

 1. Nhãn hiệu liên kết đã bị bãi bỏ;

 2. Nhãn hiệu nổi tiếng đã sửa đổi lại định nghĩa như trên.

 3. Bổ sung một loại nhãn hiệu mới là nhãn hiệu âm thanh. Theo đó, Nhãn hiệu âm thanh là một dấu hiệu âm thanh hoặc kết hợp âm thanh và các yếu tố khác có khả năng phân biệt hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Điều kiện bảo hộ của Nhãn hiệu

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022):

Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;

2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Một là, Nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng:

+ Chữ cái, từ ngữ;

+ Hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều;

+ Hoặc là sự kết hợp các yếu tố trên thể hiện bằng 1 hoặc nhiều màu sắc.

Đây là những dấu hiệu mà mắt thường con người có thể nhìn thấy được thể hiện bằng các yếu tố trên thì sẽ đáp ứng được điều kiện bảo hộ nhãn hiệu theo luật Sở hữu trí tuệ.

Hai là, Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt 

Quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ là điều kiện cần thì khoản 2 Điều này chính là điều kiện đủ để có thể được bảo hộ, cụ thể:

1. Phải được tạo thành từ 1 hoặc 1 số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.

2. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu không thuộc các dấu hiệu sau đây:

  • Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng.

  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.

  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ.

  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

  • Chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ.

  • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký.

  • Trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ.

  • Trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ hoặc đã chấm dứt hiệu lực chưa quá 05 năm.

  • Trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng.

3. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

Căn cứ quy định tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

  1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;

  2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

  3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

  4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

  5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ;

  6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;

  7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, đã có sự sửa đổi, bổ sung cụ thể:

+ Sửa đổi dấu hiệu (1) từ “Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước” thành: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca như trên.

+ Bổ sung thêm 02 dấu hiệu (dấu hiệu 06 và 07) không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.

Lưu ý: Các trường hợp được coi là nhãn hiệu nổi tiếng sẽ được tự động bảo hộ

Trên đây là thông tin về các điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu cần lưu ý tránh rơi vào những trường hợp trên dẫn đến nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ.

>>>> Dịch vụ Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Rate this post

MONDAY VIETNAM

  • E-mail: R@mondayvietnam.com
  • Điện thoại: 086 200 7080 – Hotline: 0938 672737
  • Trụ sở: 68 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • VPGD: Tầng 5, 205A Thuỷ Lợi 4 Tower, Nguyễn Xí, Phường 26, Quận Bình Thạnh, TP. HCM
  • Tây Nguyên: 124 Ngô Quyền, Phường Tân Lợi, TP. Buôn Ma Thuột, ĐakLak.
  • Hà Nội: Tầng 5, Số 4, Ngõ 81 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa.